Thủ tục cấp mã số vùng trồng để xuất khẩu trái cây, nông sản

Mã số vùng trồng là 1 trong những tiêu chí đầu tiên để nông sản đủ tiêu chuẩn xuất khẩu

Mã số vùng trồng là tiêu chuẩn cơ sở để doanh nghiệp có thể xuất khẩu hàng hóa nông sản của mình. Mục đích chính của nó là kiểm soát tình hình sản xuất, kiểm soát sinh vật gây hại đến vùng trồng và truy xuất nguồn gốc nông sản

Để các loại trái cây, nông sản của Việt Nam trong đó có sầu riêng xuất khẩu được sang Trung Quốc cần phải đăng ký mã số vùng trồng.

1. Căn cứ pháp lý

Điều 64 Trong văn bản Luật trồng trọt 31/2018/QH14 – Luật trồng trọt 2018

Điều 64. Quản lý và cấp mã số vùng trồng

1. Mã số vùng trồng là mã số định danh cho một vùng trồng trọt nhằm theo dõi và kiểm soát tình hình sản xuất; kiểm soát chất lượng sản phẩm; truy xuất nguồn gốc sản phẩm cây trồng.

2. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện và có chính sách ưu tiên hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân đăng ký cấp mã số vùng trồng.

3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng lộ trình và hướng dẫn cấp mã số vùng trồng trên phạm vi toàn quốc.

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức triển khai cấp mã số vùng trồng trên địa bàn theo lộ trình và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

2. Mã số vùng trồng là gì?

Mã số vùng trồng có nghĩa là mã số “định danh” cho một vùng trồng nhằm theo dõi và kiểm soát tình hình sản xuất, kiểm soát chất lượng sản phẩm đảm sự an toàn của nông sản trong từng giai đoạn từ trước và sau thu hoạch, truy xuất nguồn gốc sản phẩm nông sản cũng như quy cách đóng gói.

Vùng trồng ở đây có nghĩa là một vùng sản xuất chủ yếu một loại cây trồng, hoặc tùy theo yêu cầu của nước nhập khẩu sẽ bao gồm một hoặc nhiều điểm sản xuất.

3. Tại sao phải đăng ký mã số vùng trồng?

Dựa theo yêu cầu kiểm dịch thực vật nhập khẩu “Import Phytosanitary Requirement” đối với các mặt hàng là rau củ và trái cây tươi xuất khẩu sang các thị trường khó tính, yêu cầu về vùng trồng riêng cho loại hàng hóa dự kiến xuất khẩu được đăng ký và kiểm soát bởi Cơ quan Bảo vệ thực vật Quốc Gia (Cục Bảo vệ thực vật) là yêu cầu tiên quyết đầu tiên.

Việc cấp mã số vùng trồng không những giúp truy xuất nguồn gốc mà còn gắn chặt sản xuất theo quy trình nhất định để đáp ứng yêu cầu của nước nhập khẩu, giúp nông dân ý thức được vấn đề sản xuất liên quan chặt chẽ đến chất lượng và giá thành sản phẩm.

Mố số quốc gia yêu cầu trái cây của phía Việt Nam phải có mã số vùng trồng mới được phép xuất khẩu sang các nước này như: Hoa Kỳ, Úc, Trung Quốc. Đối với các vùng trồng đã được cấp mã số, nước NK có thể sang Việt Nam để kiểm tra đột xuất bất kỳ lúc nào về tình hình SX, việc đảm bảo vệ sinh ATTP, chất lượng sản phẩm… tại các vùng trồng.

Theo quy định của Trung Quốc quả tươi nhập khẩu vào nước này bắt buộc phải có thông tin truy xuất nguồn gốc và yêu cầu Cơ quan thẩm quyền của nước xuất khẩu phải cung cấp thông tin mã số vùng trồng, cơ sở đóng gói quả tươi cho Cơ quan thẩm quyền của phía Trung Quốc. Để đảm bảo xuất khẩu quả tươi thuận lợi, đáp ứng quy định của nước nhập khẩu, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã đề nghị Ủy ban nhân dân (UBND) các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị thuộc Bộ triển khai thực hiện cấp thông tin vùng trồng và cơ sở đóng gói quả tươi xuất khẩu. (3906/BNN-BVTV)

4. 6 yêu cầu khi thiết lập vùng trồng

Vùng trồng có vai trò rất quan trọng, cơ sở phải đáp ứng theo 6 yêu cầu sau thiết lập được vùng trồng.

#1. Yêu cầu chung:

  • Bạn phải đồng nhất một quy trình quản lý sinh vật gây hại tại vùng trồng.
  • Đảm bảo có quy trình kiểm soát được sinh vật gây hại ở mức độ thấp. Và được phép sử dụng thuốc BVTV theo quy định của nước nhập khẩu.
  • Vùng trồng phải được kiểm tra và cấp mã số lần đầu trước thời điểm thu hoạch theo yêu cầu của nước nhập khẩu. Trước mỗi vụ thu hoạch, bạn phải thực hiện đăng ký cấp mã số vùng trồng lại, mã số sẽ bị thu hồi nếu bạn không thực hiện đăng ký lại.

#2. Diện tích vùng trồng:

  • Vùng trồng cây ăn quả: tối thiểu 10 ha
  • Rau gia vị: tùy theo diện tích của nông trại và theo yêu cầu của nước xuất khẩu
  • Các loại cây trồng khác: theo yêu cầu của nước xuất khẩu.

#3. Sinh vật gây hại và biện pháp quản lý:

  • Quy trình quản lý sinh vật gây hại cũng phải thực hiện theo yêu cầu của nước xuất khẩu.
  • Vùng trồng của bạn phải có biện pháp quản lý cụ thể cho từng nhóm sinh vật gây hại theo hàng hóa và phải thực hiện theo hướng dẫn của các cơ quan chuyên ngành BV&KD thực vật.

#4. Sử dụng thuốc BVTV:

  • Vùng trồng chỉ được sử dụng các loại thuốc BVTV có trong danh mục được phép sử dụng tại Việt Nam và đảm bảo không sử dụng các hoạt chất cấm theo yêu cầu của nước nhập khẩu.

#5. Yêu cầu về ghi chép thông tin:

  • Phải ghi chép nhật ký sản xuất chi tiết từng giai đoạn. Các thông tin bắt buộc gồm có:
  • Giai đoạn phát triển của cây trồng
  • Sinh vật gây hại phát hiện trong quá trình điều tra
  • Nhật ký bón phân: ngày bón, loại phân bón, phương pháp bón,…
  • Nhật ký sử dụng thuốc BVTV: ngày sử dụng, tên thuốc, liều lượng sử dụng, lý do sử dụng,…
  • Nhật ký thu hoạch và tiêu thụ sản phẩm: sản phẩm dự kiến, bảo quản, tiêu thụ,…

#6. Điều kiện canh tác:

  • Canh tác, quy trình, tiêu chuẩn cần tuân theo VietGAPGlobalGAP,… (Có thể không có chứng nhận nhưng vẫn phải tuân theo các quy trình tương đương).
  • Nhật ký canh tác có thể lập chung cho cả vùng trồng. Và các yêu cầu khác của nước nhập khẩu.

5. Thủ tục cấp mã số vùng trồng

Bước 1: Gửi yêu cầu cấp mã số vùng trồng lên Cục Bảo vệ thực vật

Bạn cần chuẩn bị bộ hồ sơ gồm có:

  • Đơn xin cấp mã số vùng trồng.
  • Giấy đăng ký kinh doanh.
  • Các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất.
  • Giấy chứng nhận VietGAP cho vùng trồng xin cấp mã số (nếu có).

Bước 2: Đánh giá vùng trồng

  • Cục Bảo vệ thực vật xem xét, rà soát các tài liệu do cơ sở nộp lên. Nếu các tài liệu cần thiết đã được đáp ứng, Cục Bảo vệ thực vật sẽ tiến hành kiểm tra, khảo sát vùng trồng nông sản xin cấp mã số.
  • Trong trường hợp cần thiết theo yêu cầu của nước nhập khẩu, cán bộ của Cơ quan BVTV nước nhập khẩu có thể đi theo để cùng đánh giá.
  • Cán bộ kỹ thuật xuống kiểm tra thực địa, với một số yêu cầu cơ bản như: Vùng trồng phải theo hướng VietGAP (tuy nhiên không bắt buộc phải có giấy chứng nhận VietGAP), nhất là đảm bảo vệ sinh đồng ruộng; sử dụng thuốc BVTV, quản lí dịch bệnh,…

Bước 3: Cấp mã số vùng trồng

  • Sau khi kiểm tra và khảo sát, nếu vùng trồng đáp ứng đầy đủ tất cả các tiêu chí kỹ thuật, Cục BVTV sẽ tiến hành cấp mã số vùng trồng (Production Unit Code – P.U.C).
  • Trong trường hợp vùng trồng chưa đáp ứng được đầy đủ các tiêu chuẩn, Cục BVTV sẽ chỉ đạo các biện pháp khắc phục. Tổ chức/cá nhân xin cấp có thể tiếp tục đăng ký sau khi đã hoàn thiện các yêu cầu còn thiếu.

Bước 4: Bàn giao kết quả và mã số vùng trồng

  • Cục BVTV sẽ thông báo kết quả và mã số vùng trồng cho cơ sở đăng ký và gửi mã số đó sang Cơ quan BVTV Quốc gia của nước nhập khẩu.
  • Riêng đối với thị trường Mỹ, Cơ quan BVTV của nước này sẽ cấp lại mã số IRADS (Irradiation Reporting and Accountability Database) dựa trên mã số P.U.C của Cục BVTV. Trường hợp xuất trái cây vào Mỹ, thùng hàng phải có đầy đủ thông tin của 2 loại mã số trên.

 

QUY TRÌNH THIẾT LẬP VÀ GIÁM SÁT VÙNG TRỒNG:  https://billcompany.vn/quy-trinh-thiet-lap-va-giam-sat-vung-trong

 

Nguồn bài viết: Tác giả   (Công nghệ Sinh học).

0907036096